Các mô hình dự báo thống kê
Bài viết giới thiệu lý thuyết các mô hình dự báo thống kê, sự hình thành và chức năng của thị trường tài chính. Giới thiệu thị trường tài chính và một số khái niệm cơ bản của nó
Thì trường tài chính là gì?
TTTC bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn (chứng khoán). Là thị trườngtại đó các tác nhân có thể phát hành, mua bán, trao đổi, chuyển nhượng các tài sản (các công cụ tài chính) theo các quy tắc, luật lệ được ấn định trước. TTTC
bao gồm thị trường tiền tệ và thị trường vốn (chứng khoán).
II. Cấu trúc thị trường
1. Tác nhân: Tác nhân hoạt động trên TTTC được gọi là các nhà đầu tư, họ có thể là các nhà phát hành, tổ chức trung gian tài chính ngân hàng và phi ngân hàng, doanh nghiệp chính phủ, nhà đầu tư cá nhân…. Xét về phương diện chủ thể, nhà đầu tư. (NĐT) có thể là các tổ chức như công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm,…hoặc các cá nhân.
2. Tài sản tài chính (TSTC): hàng hóa được giao dịch trên thị trường gọi là tài sản tài chính (công cụ tài chính). TSTC bao gồm:
+ Tài sản trên thị trường tiền tệ: tiền tệ (nội tệ, ngoại tệ), tín phiếu kho bạC, chứng chỉ tiền gửi…Đặc điểm chung của loại tài sản này là dễ chuyển hóa thành tài sản khác (có tính thanh khoản cao) và có kỳ hạn ngắn (dưới 1 năm)
+ Tài sản trên thị trường vốn (TTCK): cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số tài chính, lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai về một số hàng hóa, chứng khoán phái sinh…
III. Đầu tư trên TTTC
1. Các khái niệm
a. Nhà đầu tư: tác nhân thực hiện đầu tư TC được gọi là nhà đầu tư.Mục tiêu của NĐT là thực hiệc việc mua bán tài sản nhằm giảm thiểu, loại trừ rủi ro do sự biến động của giá tài sản trong tương lai.
b. Vị thế của NĐT đối với tài sản: Nếu NĐT mua (bán ) tài sản ta sẽ nói rằng NĐT có trường vị (đoản vị) đối với tài sản.
c. Danh mục đầu tư (DMĐT): NĐT thực hiện bằng cách chọn vị thế đối với các tài sản. Khi liệt kê vị thế của NĐT đối với tài sản ta được một danh sách gọi là DMĐT của nhà đầu tư.
Gọi X là khoản tiền ban đầu của NĐT, giả sử trong danh mục có N loại tài sản.
Gọi là khoản tiền đầu tư vào tài sản I, là số lượng tài sản và là giá của tài sản i tại thời điểm NĐT bắt đầu thực hiện đầu tư, ta có
a. Trạng thái thị trường:
đó là xu thế biến động chung của các giá tài sản được giao dịch trên thị trường. Xu thế biến động đó phản ánh trạng thái của thị trường. Nếu tại một thời điểm, thị trường giao dịch sôi động và hầu hết các
tài sản có xu thế tăng giá, khi đó ta nói thị trường ở trạng thái tăng (Bull Market), ngược lại nếu trên thị trường có ít giao dịch và xu thế giá giảm thì thị trường ở trạng thái “giảm” (Bear Market).
b. Chỉ số thị trường:
Để có thể phân tích, dự báo trạng thái thị trường, người ta sử dụng chỉ số thị trường. Chỉ số này được tính từ các chỉ
tiêu thể hiện hoạt động của thị trường như: khối lượng, giá trị giao dịch, giá các tài sản,..
Phân tích, dự báo xu hướng biến động của chỉ số thị trường sẽ giúp ta hiểu rõ về trạng thái thị trường. Một số chỉ số chính như: tại Việt nam: VN-Index của HOSE, HNX Index của HNX, Mỹ: S&P500, DJIA, NASDAQ,…
3. Lợi suất tài sản (Asset Return)
Trong phân tích và định giá tài sản ta thường quan tâm đến lợi suất tài sản vì:
– Lợi suất dễ phân tích và dễ xử lý hơn so với giá. – Bản thân lợi suất cũng thể hiện đầy đủ các thông tin về đặc điểm tài
sản, cơ hội đầu tư và hơn nữa lợi suất không phụ thuộc vào quy mô đầu tư.
Định nghĩa:Lợi suất (Net return, Rate of Return) trong 1 chu kỳ [t-1,t] của tài sản,ký hiệu , được định nghĩa:
Lợi suất (Net return, Rate of Return) trong k chu kỳ của tài sản, ký hiệu, được định nghĩa:
Trong thực tế, khi chu kỳ tính lợi suất khá ngắn (phiên, ngày giao dịch,tuần) thì lợi suất khá nhỏ nên người ta thường tính xấp xỉ lợi suất tàisản theo công thức:
Chú ý:
– Khi tính và so sánh lợi suất các tài sản thì chu kỳ tính lợi suất phảigiống nhau.
– Khi tính lợi suất cổ phiếu người ta thường loại bỏ các ngày cổ phiếutrả cổ tức.
Ví dụ. Xét một số cổ phiếu và chỉ số Index của thị trường chứng khoán Việt nam với bảng số liệu theo phiên giao dịch từ ngày 2/8/2018 đến 2/8/2019 với các quan sát, đơn vị tính giá: ngàn đồng
VNĐ (nguồn: Vndirect.com)
– HAG (Hoàng Anh Gia Lai)
– REE
– BBC
– VN-Index
– HAP
Đưa ra biểu đồ giá, lợi suất, bảng thống kê mô tả.
1. Lợi suất của danh mục
a. Khái niệm
Giả sử với số tiền X ban đầu, trong chu kỳ [t-1,t], NĐT mua và nắm giữ danh mục P gồm N tài sản với số lượng đơn vị tài sản i (i=1,..N). Ký hiệu, :là giá tài sản i tại thời điểm t-1, t. Khi đó ta có thể tính giá trị của danh mục P tại thời điểm t-1, t- ký hiệu như sau:
Định nghĩa: Lợi suất của danh mục P trong chu kỳ, ký hiệu được xác định
như sau:
b. Lợi suất danh mục Gọi.: lợi suất trong chu kỳ xem xét của tài sản i (i=1,..,N).
c. Độ dao động của danh mục
Độ lệch chuẩn của ký hiệu được gọi là độ dao động của danh mục.Ý nghĩa: Độ dao động của danh mục phản ánh độ biến động của giá trị danh mục nên nó cũng được sử dụng để thể hiện mức độ rủi ro khi nắm giữ danh mục.Tính độ dao động của danh mục
Ma trận hiệp phương sai:
Ký hiệu V là ma trận hiệp phương sai ⌊.Do V là ma trận đối xứng, bán xác định dương nên phương sai
làdạng toàn phương bán xác định dương. Do đó
Ví dụ. Từ kết quả phân tích của các cổ phiếu CTG, DPM,FPT. Hãy tính lợi suất
kỳ vọng của P, phương sai của danh mục P và độ dao động của danh mục P. Biết