Đề thi thử tốt nghiệp môn văn năm 2022
Chúng tôi giới thiệu đề thi thử tốt nghiệp môn văn năm 2022. Giúp các em học sinh có thêm nguồn tài liệu để ôn tập. Chúc các em đạt kết quả tốt trong kì thi này.
ôn thi tốt nghiệp môn văn năm 2022
- ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Nhặt lên từ bùn muôn vạn nỗi đau
Nước mắt không còn để khóc
Con lợn, con gà, luống rau, hạt thóc
Lũ về, nhà trống, vườn không
Nhặt lên từ bùn dấu những bàn chân
Ùn ùn người đi cứu nạn
Vết xe lăn Cà Mau, Bắc Cạn
Tiếng chào nhau hoà giọng ba miền
Tiếng gọi từ Bình Trị Thiên
Tiếng gọi từ Nghệ Tĩnh
Miền Trung gian lao mà anh dũng
Mọc lên từ bùn những đoá sen thơm…
25-10-2020
(Trích Nhặt lên từ bùn, Nguyễn Hữu Thắng, Nguồn https://www.facebook.com)
Trả lời các câu hỏi sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ.
Câu 2. Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật tu từ trong khổ thơ thứ ba.
Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/ chị hiểu gì về con người miền Trung?
Miền Trung gian lao mà anh dũng
Mọc lên từ bùn những đóa sen thơm…
Câu 4. Hãy nhận xét tình cảm của tác giả đối với nhân dân vùng lũ được thể hiện trong đoạn trích trên. (1,0 điểm)
- LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sức mạnh tình người trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ.
Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.
(Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn12, Tập một, NXB Giáo dục, 2010, tr. 191)
Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà trong đoạn trích trên; từ đó nhận xét về chất thơ được thể hiện trong đoạn trích.
—– Hết —–
đáp án
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 3.0 | |
| 1 | Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. | 0,5 |
2 | Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật tu từ trong khổ thơ thứ ba. – Điệp cú pháp: Tiếng gọi từ Bình Trị Thiên; Tiếng gọi từ Nghệ Tĩnh. – Ẩn dụ: những đóa sen thơm. | 0,5 | |
3 | Hiểu về con người miền Trung qua hai câu thơ. – Phải chịu nhiều vất vả, khó khăn do thiên tai gây nên. – Kiên cường, anh dũng để chống chọi và vượt qua khó khăn. – Có niềm tin, nghị lực phi thường trong cuộc sống. | 1,0 | |
4 | Nhận xét về tình cảm của tác giả đối với nhân dân vùng lũ. – Thương cảm trước những nỗi đau, mất mát do lũ lụt gây ra. – Thể hiện sự chia sẻ, giúp đỡ sâu sắc đối với họ. – Trân trọng và ca ngợi ý chí kiên cường, anh dũng vượt qua khó khăn hoạn nạn. | 1,0
| |
II | LÀM VĂN | 7,0 | |
| 1 | Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị viết một đoạn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sức mạnh tình người trong cuộc sống. | 2,0 |
a. Đảm bảo yêu cầu về cấu trúc đoạn văn nghị luận Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng –phân-hợp, móc xích hoặc song hành. | 0,25 | ||
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: trình bày suy nghĩ của mình về ý nghĩa của sức mạnh tình người trong cuộc sống. | 0,25 | ||
c. Triển khai nội dung đoạn văn: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: – Tình người là tình cảm thật lòng, chân thành mà con người trao gửi cho nhau trong cuộc sống, mà biểu hiện cụ thể là các giá trị tinh thần, vật chất. – Ý nghĩa của sức mạnh tình người trong cuộc sống: + Giúp cá nhân, cộng đồng và xã hội vượt qua những thử thách khắc nghiệt (chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh, ….); + Đem lại niềm tin và sức mạnh vô hạn cho con người để vươn lên trong khó khăn; làm nên sự sống bất diệt. + Là cơ sở để đẩy lùi cái xấu, cái ác; giúp hóa giải hận thù, mâu thuẫn để xây dựng xã hội đoàn kết, nhân ái, văn minh và phát triển. – Phê phán những kẻ thiếu tình người, vô cảm, dửng dưng trước nỗi đau của người khác. -Bài học nhận thức và hành động: Hiểu được ý nghĩa to lớn của tình người trong cuộc sống; xây dựng cho bản thân lối sống nhân ái, giàu tình yêu thương. | 1,0
| ||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,25 | ||
2 | Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà trong đoạn trích trên; từ đó nhận xét về chất thơ được thể hiện trong đoạn trích. | 5,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 | ||
b.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp của Sông Đà trong đoạn trích; chất thơ được thể hiện trong đoạn trích. | 0,5 | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm. Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: | |||
* Khái quát về tác giả tác phẩm và nêu vấn đề cần nghị luận. | 0,5 | ||
* Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà. – Từ trên máy bay nhìn xuống, Sông Đà hấp dẫn bởi vẻ đẹp duyên dáng, mượt mà, kiều diễm như người thiếu nữ Tây Bắc. Nước Sông Đà thay đổi theo mùa với màu sắc riêng biệt, độc đáo. – Khi đi xa về, nhà văn thấy Sông Đà gợi cảm, đằm thắm và sâu sắc như một cố nhân; nó mang vẻ đẹp cổ kín của những dòng sông trong Đường thi. -Sông Đà xứng đáng là tác phẩm nghệ thuật vô giá, là công trình mĩ thuật kỳ công của tạo hoá đã ban tặng cho mảnh đất Tây Bắc. – Nghệ thuật: Nhiều câu văn được phối chủ yếu thanh bằng, tuôn dài theo cảm xúc; ngôn ngữ giàu tính tạo hình, gợi cảm, giàu chất thơ; sử dụng nhiều điệp từ, ngữ, điệp cấu trúc cấu; những so sánh, liên tưởng thú vị, độc đáo…thể hiện rõ nét tài hoa của Nguyễn Tuân trong viết tùy bút. | 2,5 | ||
* Nhận xét về chất thơ trong đoạn trích -Chất thơ trong đoạn trích được thể hiện qua vẻ gợi hình, gợi cảm, lãng mạn, nên thơ của Sông Đà khi trôi về xuôi. Lúc này Đà giang trở nên kiều diễm, thướt tha duyên dáng, giàu cảm xúc của một thiếu nữ có tâm hồn phong phú, nhạy cảm. – Chất thơ còn được thể hiện qua việc nhà văn đã sử dụng ngôn ngữ chọn lọc trong sáng, giọng văn nhẹ nhàng, mượt mà; hành văn tinh tế, trang nhã khi miêu tả Sông Đà. – Chất thơ thể hiện xúc cảm tinh tế, tình yêu thiên nhiên quê hương đất nước của tác giả khi ngắm dòng sông với vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình. -Chất thơ trong tuỳ bút của Nguyễn Tuân là một nét quan trọng tạo nên phong cách tài hoa, uyên bác của ông. | 0,5 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. | 0,5 | ||
TỔNG ĐIỂM | 10,0 |
—– Hết —–
HƯỚNG DẪN CHẤM
- HƯỚNG DẪN CHUNG
- Cán bộ chấm thi cần nắm vững yếu cầu của Hướng dẫn chấm và đáp án – thang điểm của đề thi tham khảo để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, cán bộ chấm thi cần linh hoạt trong quá trình chấm, tránh đếm ý cho điểm, khuyến khích những bài viết sáng tạo.
- Bài viết được chấm theo thang điểm 10; làm tròn đến hai chữ số thập phân.
- HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
- ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu 1. (0,5 điểm)
– Trả lời như Đáp án – Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. 0,5 điểm.
– Trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm
Câu 2. (0,5 điểm)
– Trả lời như Đáp án: Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật tu từ trong khổ thơ thứ ba.
– Điệp cú pháp: Tiếng gọi từ Bình Trị Thiên; Tiếng gọi từ Nghệ Tĩnh.
Ẩn dụ: những đóa sen thơm.
Những hình ảnh miêu tả sự khắc nghiệt của thiên nhiên: đất khô cằn, Đất khô nỏ chân chim, gió Lào héo hắt cỏ chân đê: 0,5 điểm.
– Trả lời: chỉ gọi tên biện pháp tu từ hoặc chỉ ra ở ngữ liệu: 0,25 điểm.
– Trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm
Câu 3. (1,0 điểm)
– Trả lời được hai ý: 1,0 điểm.
– Trả lời được một ý: 0,5 điểm.
– Trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm
Câu 4. (1,0 điểm)
– Trả lời được từ hai ý: 1,0 điểm
– Trả lời được một ý: 0,5 điểm.
– Trả lời sai hoặc không trả lời: 0,0 điểm
* Lưu ý: Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách khác nhau, cán bộ chấm thi cần linh động trong khi chấm.
- LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
* Yêu cầu chung
– Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết đoạn văn nghị luận.
– Lập luận thuyết phục, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu cụ thể
– Các yêu cầu a, b chấm như Đáp án.
– Đối với yêu cầu c: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về ý nghĩa của sức mạnh tình người trong cuộc sống; có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
+ Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng. (1,0 điểm)
+ Lập luận chưa chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu. (0,5 điểm – 0,75 điểm)
+ Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp. (0,25 điểm)
– Đối với yêu cầu d: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. (0,25 điểm)
– Đối với yêu cầu e: Thí sinh thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận hoặc có cách diễn đạt mới mẻ. (0,25 điểm)
Câu 2 (5,0 điểm)
* Yêu cầu chung
– Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học.
– Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; thể hiện năng lực cảm thụ văn học tốt; lập luận chặt chẽ, thuyết phục, diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
– Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng phải bám sát vấn đề nghị luận.
* Yêu cầu cụ thể
– Đối với yêu cầu a: chấm như Đáp án.
– Đối với yêu cầu b:
+ Thí sinh xác định đúng vấn đề nghị luận: (0,5 điểm)
+ Thí sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: (0,25 điểm)
– Đối với yêu cầu c:
+ Phần giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm, đoạn trích: 0,25 điểm.
+ Phần phân tích Phân tích vẻ đẹp của Sông Đà trong đoạn trích: 2,5 điểm.
++ Phân tích sâu sắc, triển khai ý rõ ràng, mạch lạc như đáp án: (1,75 điểm – 2,0 điểm); Phân tích được những nét chính nhưng chưa thật sâu sắc, biết cách triển khai ý: (1,0 điểm -1,5 điểm); phân tích chung chung, không biết cách triển khai ý (0,25 điểm – 0,75 điểm).
++ Nghệ thuật thể hiện: 0,5 điểm.
+ Phần nhận xét về chất thơ được thể hiện trong đoạn trích: 0,5 điểm.
++ Nhận xét về chất thơ: 0,25 điểm
++ Tác dụng của chất thơ: 0,25 điểm.
– Đối với yêu cầu d: không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
– Đối với yêu cầu e: Thí sinh biết vận dụng kiến thức lí luận văn học trong phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nội dung tác phẩm và nội dung của đoạn trích; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
+ Đáp ứng được hai yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
+ Đáp ứng được một yêu cầu: 0,25 điểm.
—–Hết—–
BỘ 10 ĐỀ THI THỬ MÔN NGỮ VĂN NĂM 2022 THEO ĐỀ MINH HỌA FILE WORD CÓ ĐÁP ÁN