Bài 6: Yêu thương, chia sẻ Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều
Nội dung chính Bảy sắc cầu vồng:
Mỗi màu sắc đều có một vẻ đẹp riêng, sự kết hợp hài hòa các màu sắc sẽ tạo nên bức tranh rực rỡ, tuyệt vời.
Chia sẻ
Câu 1 trang 67 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Quan sát và cho biết em thấy gì trong mỗi hình ảnh dưới đây:
Trả lời:
Hình 1: Lễ tặng xe đạp cho các bạn học sinh
Hình 2: Bộ đội giúp người dân trong mưa lũ
Hình 3: Các bạn học sinh đi thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Hình 4: Lễ trao tặng nhà tình nghĩa.
Câu 2 trang 67 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Trao đổi:
a) Các hình ảnh trên nói lên điều gì tốt đẹp trong cuộc sống?
b) Vì sao mọi người trong cộng đồng cần yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau?
Trả lời:
a) Các hình ảnh trên nói lên điều tốt đẹp trong cuộc sống là sự tương thân tương ái hỗ trợ lẫn nhau trong lúc khó khăn hoạn nạn và việc tưởng nhớ công lao của những người đã có công với đất nước.
b) Mọi người trong cộng đồng cần yêu thương, giúp đỡ lẫn nhau vì đó là biểu hiện của sự sẻ chia trong cuộc sống. Giúp cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn.
Văn bản: Bảy sắc cầu vòng
Đọc hiểu
Câu 1 trang 69 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Tìm các đoạn ứng với mỗi ý sau:
a) Cơn mưa bất ngờ:
b) Các màu tranh cãi
c) Cùng nắm tay nhau
Trả lời:
a) Cơn mưa bất ngờ: Một họa sĩ đang say sưa vẽ bức tranh phong cảnh đồng quê. Bỗng trời đổ mưa. Họa sĩ vội lấy ô để che bức tranh đang vẽ dở.
b) Các màu tranh cãi: Thế là các màu quay ra tranh cãi xem màu nào đẹp nhất: Màu xanh lục nói rằng mình là màu của cây cỏ, thiên nhiên. Màu xanh lam cho rằng mình là màu xanh của bầu trời. Màu xanh dương bảo mình là sắc biếc của đại dương, sông suối. Màu tím thì tự hào vì có vẻ đẹp đằm thắm giống như hoa vi ô lét…
c) Cùng nắm tay nhau: Đúng lúc đó, mưa vụt tạnh. Mặt Trời ló ra. Một cây cầu vồng rực rỡ hiện lên trên nền trời. Họa sĩ liền vẽ bức tranh một cây cầu vắt ngang qua cánh đồng lúa vàng rực. Các màu cùng bừng sáng. Chúng nắm tay nhau. Và trong vòng tay ấy, các màu càng rực rỡ hơn cả ngàn lần khi đứng một mình.
Câu 2 trang 69 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Các màu tranh cãi nhau về điều gì?
Trả lời:
Các màu tranh cãi nhau xem màu nào là đẹp nhất.
Câu 3 trang 69 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Trong bức tranh cầu vòng, các màu hiện lên như thế nào?
Trả lời:
Các màu cùng bừng sáng. Chúng nắm tay nhau. Và trong vòng tay ấy, các màu càng rực rỡ hơn cả ngàn lần khi đứng một mình.
Câu 4 trang 66 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Câu truyện trên nói với em điều gì? Chọn ý trả lời em thích
a) Ai cũng có ích
b) Có đoàn kết mới thành công
c) Sự hài hòa tạo lên cái đẹp
Trả lời:
Em thích nhất ý b) Có đoàn kết mới thành công
Luyện tập
Câu 1 trang 69 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Tìm các từ ngữ chỉ màu sắc trong bài đọc.
Trả lời:
Màu đỏ, màu da cam, màu xanh lục, màu xanh lam, màu xanh dương, màu tím.
Câu 2 trang 69 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Xếp các từ sau thành những cặp từ có nghĩa giống nhau
Trả lời:
ự đọc sách báo trang 69 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh diều
Câu 1 trang 69 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Tìm đọc thêm ở nhà :
– 2 câu chuyện (hoặc 1 bài thơ, 1 câu chuyện) về tình cảm cộng đồng
– 1 bài văn miêu tả hoặc cung cấp thông tin về tình cảm cộng đồng
Trả lời:
Chú sang xông nhà cho Bác
Vào các dịp lễ tết, vẫn có một số anh chị em “ăn cơm tập thể, nằm giường cá nhân” ở lại trực cơ quan.
Mồng một tết âm lịch (năm 1956), nhường anh em khác về quê, tôi ở lại bảo vệ cơ quan.
Khoảng 9 giờ sáng, khi mọi người đã rộn ràng đi chúc tết, thì Bác tới.
Thấy nhà vắng lặng, chỉ có mỗi mình tôi ngồi ở bàn, Bác mừng tuổi tôi một chiếc bánh chưng, một gói kẹo, chúc tôi nhân dịp năm mới, rồi Bác hỏi:
– Mồng một tết chú khai bút cái gì đó?
– Thưa Bác, cháu đang viết báo cáo tổng kết công tác năm 1955 của đội ạ.
Bác khen:
– Các chú thật cần cù, chịu khó, quanh năm vất vả. Những ngày mưa dầm gió bấc, Bác ngủ trên nhà, còn các chú phải thức suốt đêm ở dưới vườn. Tết còn phải làm việc.
Bác nói tiếp:
– Chú viết báo cáo ngắn thôi. Kết luận là: toàn đội hết lòng bảo vệ Trung ương Đảng và Chính phủ được an toàn. Không nên nói: bảo vệ Hồ Chủ tịch, vì trong Trung ương Đảng và Chính phủ là có đủ mọi người rồi.
Bác nắm tay tôi:
– Chú sang xông nhà cho Bác đi.
Bác phân công tôi rửa ấm chén, còn Bác thì lau bàn ghế và cắm hoa để đón các đồng chí trong Bộ Chính trị sang chúc tết.
Tết năm ấy, tôi lại là người vui nhất.
Nước nóng, nước nguội
Buổi đầu kháng chiến chống Pháp, có một đồng chí cán bộ trung đoàn thường hay quát mắng, đôi khi còn bợp tai chiến sỹ. Đồng chí này đã từng là giao thông, bảo vệ Bác đi ra nước ngoài trước Cách mạng Tháng Tám.
Được tin nhân dân “dư luận” về đồng chí này, một hôm, Bác cho gọi lên Việt Bắc. Bác dặn trạm đón tiếp khu ATK, dù có đến sớm, cũng giữa trưa mới cho đồng chí ấy vào gặp Bác.
Trời mùa hè, nắng chang chang, đi bộ đúng ngọ “đồng chí Trung đoàn” vã cả mồ hôi, người như bốc lửa.
Đến nơi, Bác đã chờ sẵn. Trên bàn đã đặt hai cốc nước, một cốc nước sôi có ý chừng vừa như mới rót, bốc hơi nghi ngút, còn cốc kia là nước lạnh.
Sau khi chào hỏi xong, Bác chỉ vào cốc nước nóng nói:
– Chú uống đi.
Đồng chí cán bộ kêu lên:
– Trời! Nắng thế này mà Bác lại cho nước nóng làm sao cháu uống được.
Bác mỉm cười:
– À ra thế. Thế chú thích uống nước nguội, mát không?
– Dạ có ạ.
Bác nghiêm nét mặt nói:
– Nước nóng, cả chú và tôi đều không uống được. Khi chú nóng, cả chiến sĩ của chú và cả tôi cũng không tiếp thu được. Hoà nhã, điềm đạm cũng như cốc nước nguội dễ uống, dễ tiếp thu hơn.
Hiểu ý Bác giáo dục, đồng chí cán bộ nhận lỗi, hứa sẽ sửa chữa…
Câu 2 trang 69 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Viết vào phiếu đọc sách:
– Tên bài đọc và một số nội dung chính (nhân vật, hoặc sự việc, hình ảnh, câu văn, câu thơ em thích)
– Cảm nghĩ của em
Trả lời:
– Bài đọc “Chú sang xông nhà cho Bác” thể hiện tình cảm, sự yêu thương của Bác với những người xung quanh. Bác luôn quan tâm tới tất cả mọi người bằng sự chân thành, thấu hiểu.
Viết trang 70 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh diều
Ôn chữ viết hoa G, H
Câu 1 trang 70 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Viết tên riêng: Gành Hào
Trả lời:
– Học sinh luyện viết tên riêng: Gành Hào.
– Chú ý viết hoa các chữ cái G, H
Câu 2 trang 70 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Viết câu
Hoa thơm dù mọc bờ rào
Gió nam, gió bắc, hướng nào cũng thơm.
(Ca dao)
Trả lời:
– Cách viết:
+ Viết hoa chữ cái đầu câu: Hoa, Gió.
+ Chú ý cách nối chữ, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, độ cao của các chữ cái, cách đặt dấu phẩy giữa câu và dấu chấm cuối câu.
Bộ lông rực rỡ của chim thiên đường trang 70 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh diều
Câu chuyện: Bộ lông rực rỡ của chim thiên đường
Chim Thiên Đường đi tha rác về lót ổ, chuẩn bị cho mùa đông đang tới gần. Nó bay rất xa, chọn những chiếc lá vàng, lá đỏ thật đẹp, những ngọn cỏ thật thơm, thật mềm.
Bay ngang qua tổ Sáo Đen, Sáo Đen ngỏ lời xin chiếc lá sồi đỏ thắm, Thiên Đường vui vẻ thả xuống cho bạn chiếc lá mà mình cũng rất ưng ý.
Thiên Đường lại bay đi kiếm chiếc lá khác. Được một cành hoa lau màu tím hồng rất mịn, Thiên Đường hối hả cắp ngang mỏ bay về. Ngang qua tổ Gõ Kiến, bầy Gõ Kiến con rối rít gọi, xin cho xem bằng được. Thấy bầy chim non thích cành hoa lau, Thiên Đường không nỡ mang về, lại vội vàng bay đi kiếm cành lá khác.
Lâu lắm, Thiên Đường mới lại tìm được một cụm cỏ mật khô vàng rượi, thơm mát. về qua tổ chim Mai Hoa, thấy cái tổ trông tuềnh trông toàng, chim Mai Hoa đang ốm, vật vã đôi cánh, Thiên Đường mủi lòng, gài cụm cỏ mật che gió cho bạn. Mai Hoa vẫn run lập cập, Thiên Đường bối rối không biết làm cách nào cho bạn đỡ rét. Nó nhìn xuống ngực rồi lấy mỏ rứt ra từng nạm lông xốp mịn, lót ổ cho Mai Hoa…
Cứ thế, mùa đông đến từ lúc nào Thiên Đường không hay biết. Những trận gió lạnh buốt cứ xói mãi vào chiếc tổ còn rất sơ sài của Thiên Đường. Chú chim tốt bụng loay hoay sửa lại tổ, che kín được mặt này thì mặt kia lại trống hoác. Bộ lông màu nâu nhạt của Thiên Đường xù lên, trông xơ xác tội nghiệp.
Chèo Bẻo bay ngang qua, trông thấy thế, vội loan báo cho mọi loài chim được biết. Sáo Đen, Gõ Kiến, Mai Hoa, Bói Cá, Hoạ Mi, Sơn Ca… cùng rất nhiều bạn bè bất chấp mưa gió, bay đến sửa lại tổ giúp Thiên Đường. Ai cũng yêu quý người bạn tốt bụng nên chẳng mấy chốc Thiên Đường đã có một chiếc tổ thật đẹp. Chẳng những thế, Chèo Bẻo còn nảy ra một ý định dễ thương, đem bàn với các bạn. Lời Chèo Bẻo được các bạn hết sức tán thưởng. Lập tức, mỗi chim rứt trên bộ cánh của mình một chiếc lông quý : chiếc màu đỏ thắm, chiếc màu xanh cánh trả, chiếc màu vàng tươi, chiếc màư đen tuyền…, gom góp lại thành một chiếc áo đem tặng Thiên Đường.
Từ đó, Thiên Đường luôn khoác trên mình một chiếc áo nhiều màu rực rỡ, vật kỉ niệm thiêng liêng của biết bao loài chim bạn bè.
Trần Hoài Dương
Bộ lông rực rỡ của chim thiên đường
Câu 1 trang 70 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Nghe và kể lại câu chuyện
Trả lời:
Chim Thiên Đường đi tha rác về lót ổ để chuẩn bị cho mùa đông sắp đến. Chim Thiên Đường bay rất xa, chọn những chiếc lá thật đẹp, những ngọn cỏ thật mềm.
Tìm được chiếc lá sồi đỏ thắm, Thiên Đường vội ngậm vào miệng mang về. Khi Thiên Đường bay qua tổ Sáo Đen, Sáo Đen ngỏ lời xin Thiên Đường chiếc lá sồi, Thiên Đường vui vẻ tặng chiếc lá cho Sáo Đen.
Thiên Đường lại bay tiếp và tìm được một cành hoa lau màu tím hồng. Khi Thiên Đường bay qua tổ Gõ Kiến, bày Gõ Kiến con rối rít gọi, muốn được xem cành hoa lau. Thấy bầy chim non thích cành hoa lau, Thiên đường không nỡ mang về, lại bay đi kiếm cành lá khác.
Một lúc lâu sau, Thiên Đường mới tìm được một cụm cỏ mật khô vàng rượi, thơm mát. Về qua tổ chim Mai Hoa, thấy cái tổ trống tuềnh toàng, chim Mai Hoa lại đang bị ốm, Thiên Đường mủi lòng, gài cụm cỏ mật che gió cho bạn. Mai Hoa vẫn run lập cập, Thiên Đường không biết làm cách nào cho bạn đỡ rét. Thiên Đường nhìn xuống ngực rồi lấy mỏ rứt ra từng túm lông xốp mịn của mình để lót ổ cho Mai Hoa.
Mùa đông đã đến. Những cơn gió lạnh buốt thổi vào chiếc tổ sơ sài của chim Thiên Đường. Chim Thiên Đường loay hoay sửa lại tổ, che kín được mặt này thì mặt kia lại trống hoác. Bộ lông màu nâu nhạt của Thiên Đường xù lên, trông thật xơ xác và tội nghiệp.
Chèo Bẻo bay ngang qua, trông thấy thế vội loan báo cho mọi laòi chim được biết. Sáo Đen, Gõ Kiến, Mai Hoa, Bói Cá, …cùng rất nhiều bạn bè khác bay ngay đến sửa lại tổ giúp Thiên Đường. Ai cũng yêu quý người bạn tốt bụng nên chẳng mấy chốc Thiên Đường đã có một chiếc tổ thật đẹp. Chèo Bẻo chợt nảy ra một ý định và đem bàn với các bạn. Lời Chèo Bẻo được các bạn tán thưởng. Lập tức, mỗi chú chim rứt trên bộ lông của mình một chiếc lông quý: chiếc màu đỏ thắm, chiếc màu xanh cánh trả, chiếc màu vàng tươi, chiếc màu đen tuyền…gom góp lại thành một chiếc áo đem tặng chim Thiên Đường.
Từ đó, chim Thiên Đường luôn khoác trên mình một chiếc áo nhiều màu rực rỡ, vật kỉ niệm đấy ý nghĩa của biết bao loài chim bé bạn.
Câu 2 trang 70 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
Trả lời:
Câu chuyện giúp em hiểu thêm về sự sẻ chia trong cuộc sống.
Bận lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều
Nội dung chính Bận:
Mọi người, mọi vật và em bé đều bận rộn làm những công việc có ích cho cuộc sống, đem niềm vui nhỏ góp vào cuộc đời chung.
Văn bản: Bận
Hiển thị văn bản
Đọc hiểu
Câu 1 trang 71 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Mỗi vật nêu ở khổ thơ 1 bận việc gì?
Trả lời:
Trời thu bận xanh
Sông Hồng bận chảy
Cái xe bận chạy
Lịch bận tính ngày
Con chim bận bay
Cái hoa bận đỏ
Cờ bận vẫy gió
Chữ bận thành thơ
Hạt bận vào mùa
Than bận làm lửa
Câu 2 trang 71 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Mỗi người nêu ở khổ thơ 2 bận việc gì?
Trả lời:
Cô bận cấy lúa
Chú bận đánh thù
Mẹ bận hát ru
Bà bận thổi nấu
Còn con bận bú
Bận ngủ bận chơi
Bận tập khóc cười
Bận nhìn ánh sáng
Câu 3 trang 72 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Em hiểu câu thơ: Mọi người đều bận / Nên đời rộn vui.” Như thế nào?
Chọn ý em thích
- a) Mọi người đều bận để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn
- b) Mọi người đều bận nhưng vui vì làm việc có ích
- c) Mọi người đều bận nên cuộc sống rất nhộn nhịp
Trả lời:
Em thích ý a) Mọi người đều bận để làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn
Câu 4 trang 72 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Mẹ nhắn nhủ em bé điều gì ?
Trả lời:
Mẹ nhắn em bé là em hãy hiểu sự bận rộn của mọi người xung quanh để góp sức mình vào đời chung.
Luyện tập
Câu 1 trang 72 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:
Trả lời:
Bận | Tất bật, bận rộn, bận bịu. |
Nhàn | Nhàn hạ, nhàn rỗi, rảnh rỗi. |
Câu 2 trang 72 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Đặt câu với một từ trong bài tập trên
Trả lời:
Mỗi khi rảnh rỗi bà em thường may quần áo cho các cháu.
Cuối năm, cả gia đình em bận rộn dọn dẹp nhà cửa.
Chia sẻ niềm vui lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều
Nội dung chính Chia sẻ niềm vui:
Sự sẻ chia trong lúc khó khăn đáng trân quý và tấm lòng tốt bụng của người em.
Văn bản: Chia sẻ niềm vui
Hiển thị văn bản
Đọc hiểu
Câu 1 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Ở đoạn 1, điều gì khiến người mẹ trong câu chuyện xúc động?
Trả lời:
Người mẹ xúc động khi con gái đem món đồ chơi mình thích nhất đem tặng bạn nhỏ vùng bão.
Câu 2 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Gia đình hai bạn nhỏ làm gì để giúp đỡ đồng bào vùng bị bão tàn phá
Trả lời:
Gia đình bạn nhỏ đã cùng nhau chuẩn bị đồ như quần áo, sách vở, đồ dùng… để gửi giúp đỡ đồng bào vùng bị bão tàn phá.
Câu 3 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Bé gái tặng gì cho em nhỏ ở trong bức ảnh
Trả lời:
Bé gái tặng em nhỏ con búp bê mà em thích nhất.
Câu 4 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Em có suy nghĩ gì về hành động của bé gái trong câu chuyện?
Trả lời:
Đó là một hành động đáng yêu và đáng quý. Em bé sẵn sàng trao đi thứ mà em yêu thích nhất cho người khác. Tấm lòng của em bé thật tốt bụng.
Luyện tập
Câu 1 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Sắp xếp các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp
Trả lời:
Chỉ cộng đồng | Chỉ tình cảm cộng đồng |
Bản làng, dòng họ, thôn xóm, trường học, lớp học. | Đùm bọc, đoàn kết, tình nghĩa, giúp đỡ, yêu thương. |
Câu 2 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Đặt câu với một từ ở bài tập trên, cho biết câu đó thuộc mẫu câu nào
Ai là gì?
Ai làm gì?
Ai thế nào?
Trả lời:
Lớp học của em rất đoàn kết!
Câu thuộc mẫu câu Ai thế nào?
Viết trang 75, 76 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh diều
Chính tả
Câu 1 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Nhớ viết: Bận (14 câu thơ đầu)
Trời thu bận xanh
Sông Hồng bận chảy
Cái xe bận chạy
Lịch bận tính ngày
Con chim bận bay
Cái hoa bận đỏ
Cờ bận vẫy gió
Chữ bận thành thơ
Hạt bận vào mùa
Than bận làm lửa
Cô bận cấy lúa
Chú bận đánh thù
Mẹ bận hát ru
Bà bận thổi nấu
Trả lời: Em chú ý học thuộc để nhớ – viết.
Viết chính xác những từ dễ sai: thành thơ, làm lửa, hát ru.
Câu 2 trang 75 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Chọn phần phù hợp với ô trống
a) Vần uênh hoặc ênh ?
bập b…; cồng k…; t… toàng; ch… choạng; x… xoàng
b) Vần uêch hoặc êch
trống h…; mũi h…; ng… ngoạc; rỗng t…; ngh… mắt nhìn
Trả lời:
a) Vần uênh hoặc ênh ?
bập bênh; cồng kềnh; tuềnh toàng; chuệch choạng; xuềnh xoàng
b) Vần uêch hoặc êch
trống huếch; mũi hếch; nguệch ngoạc; rỗng tuếch; nghếch mắt nhìn
Câu 3 trang 76 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Chọn chữ hoặc vần phù hợp với ô trống rồi giải câu đố
a) l hoặc n ?
Sông không đến, bến không vào
Lơ …ửng giữa trời, làm sao có …ước ?
( Là quả gì ? )
b) Vần ac hoặc at ?
Quả gì tên gọi kh… thường
Nén “buồn riêng” để ng… hương cho đời ?
( Là quả gì ? )
Trả lời:
a) Chữ l hoặc n ?
Sông không đến, bến không vào
Lơ lửng giữa trời, làm sao có nước ?
( Là quả gì ? )
Là quả dừa
b) Vần ac hoặc at ?
Quả gì tên gọi khác thường
Nén “buồn riêng” để ngát hương cho đời ?
( Là quả gì ? )
Là quả sầu riêng
Quà tặng của em trang 76 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh diều
Câu hỏi trang 76 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Tả một đồ vật (hoặc đồ chơi) em tặng người khác (hoặc em được người khác tặng)
Trả lời:
Mỗi một món quà tặng với em đều vô cùng ý nghĩa. Nhân dịp sinh nhật lần thứ mười của em, em đã được bố tặng cho chú gấu bông Doremon, là nhân vật hoạt hình mà em thích nhất và chú cũng rất đáng yêu.
Chú to bằng một nửa người của em. Chú Doremon ấy không có bộ lông xù mềm mại như những chú gấu bông khác mà là một lớp lông bằng vải cô-tông phẳng lì, nhưng bù lại bên trong, chú được nhồi rất nhiều bông mềm, khiến chú phồng to lên trông mũm mĩm, đáng yêu và ôm vào mềm mại, êm vô cùng. Chú gấu bông này giống hệt như trong phim vậy. Chú cũng có màu da xanh lam nhạt, khuôn mặt, hai tay, hai chân và phần bụng thì màu trắng. Cái đầu chú nhẵn nhụi, không có tai, khiến cho em nhớ về tiểu sử hài hước về đôi tai bị chuột cắn mất của chú. Đôi mắt chú to, tròn, đen láy được thiết kế đầy cầu kì nên trông giống như thật vậy, cùng với chiếc mũi tròn màu đỏ như quả sơ-ri, lấp lánh trên khuôn mặt tròn to. Cái miệng rộng, hai bên ria mép được khâu tinh xảo, chú nở nụ cười tươi toe toét để lộ cái lưỡi hồng xinh xắn bên trong. Thân chú thấp mà to, cái bụng tròn tròn, phình ra dễ thương, ở giữa có chiếc túi thần kì chứa biết bao những món bảo bối kì diệu. Trước cổ chú Doremon ấy có chiếc chuông vàng, mỗi khi ôm chú nựng nựng, chiếc chuông ấy lại rung lên phát ra tiếng kêu nhè nhẹ rất vui tai. Đôi tay tròn tròn không có ngón tay cùng hai chân to như hai cái bánh mì nhỏ, đằng sau là chiếc đuôi ngắn đỏ chót khiến chú càng thêm đáng yêu.
Em rất yêu quý chú Doremon ấy. Em thường ôm chú khi ngủ, khi học bài. Mỗi lần ôm chú, em đều nhớ về tuổi thơ với những tập phim ý nghĩa, vui vẻ, với hình ảnh một chú mèo máy thông minh, lém lỉnh, hay giúp đỡ bạn bè.
Nhà rông lớp 3 | Tiếng Việt lớp 3 Cánh diều
Nội dung chính Nhà rông:
Ý nghĩa và hình ảnh của nhà rông Tây Nguyên.
Văn bản: Nhà rông
Đọc hiểu
Câu 1 trang 77 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Nhà rông có những đặc điểm gì nổi bật?
Trả lời:
Đặc điểm nổi bật của nhà rông là:
+ Ngôi nhà cao và đẹp nhất làng.
+ Được dựng bằng gỗ tốt do dân làng cùng nhau làm.
Câu 2 trang 77 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Nhà rông được dùng làm gì?
Trả lời:
Nhà rông dùng làm:
+ Nơi đón tiếp khách.
+ Nơi già làng bàn bạc việc chung
+ Nơi đàn ông lúc rỗi rãi ngồi trò chuyện hoặc vót nan
+ Là chỗ ngủ của con trai từ tuổi thiếu niên cho đến khi lấy vợ.
Câu 3 trang 78 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Vì sao có thể nói nhà rông là nơi thể hiện tài năng và tinh thần cộng đồng của người Tây Nguyên?
Trả lời:
Nhà rông là nơi thể hiện tài năng và tinh thần cộng đồng của người Tây Nguyên vì nó đẹp và to nhất làng, nơi diễn ra nhiều hoạt động của con người nơi đây.
Luyện tập
Câu 1 trang 78 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Xếp các từ ngữ sau thành 3 cặp từ ngữ có nghĩa giống nhau:
Trả lời:
Câu 2 trang 78 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Em cần đặt dấu hai chấm vào những chỗ nào trong câu sau ?
a) Tây Nguyên là nơi chung sống của nhiều dân tộc anh em Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Xơ-đăng, Mnông…..
b) Tây Nguyên có những cảnh đẹp nổi tiếng hồ Lắk, thác Pren, vườn quốc gia Chư Mom Ray…
c) Tây Nguyên trồng nhiều loại cây công nghiệp, cây ăn quả cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chanh leo,…
Trả lời:
a) Tây Nguyên là nơi chung sống của nhiều dân tộc anh em: Gia-rai, Ê-đê, Ba-na, Xơ-đăng, Mnông…..
b) Tây Nguyên có những cảnh đẹp nổi tiếng: hồ Lắk, thác Pren, vườn quốc gia Chư Mom Ray…
c) Tây Nguyên trồng nhiều loại cây: công nghiệp, cây ăn quả cà phê, hồ tiêu, cao su, điều, chanh leo,…
Góc sáng tạo trang 78, 79 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh diều
Câu 1 trang 78 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Chọn 1 trong 2 đề sau:
a) Ghi vào nhật kí đọc sách nhận xét của em về một nhân vật em yêu thích trong truyện em mới đọc (hoặc mới nghe kể)
b) Ghi vào nhật kí đọc sách cảm nghĩ của em về một bài thơ em mới được học ( hoặc mới được đọc)
Trả lời:
a)
Ba anh em
Nghỉ hè, Ni-ki-ta, Gô-sa và Chi-ôm-ca về thăm bà ngoại.
Ăn com xong, Ni-ki-ta chạy vội ra ngõ, hoà vào đám trẻ láng giềng đang nô đùa. Gô-sa thấy nhiều mẩu bánh mì vụn rơi trên bàn, liếc nhìn bà rồi nhanh tay phủi xuống đất, hối hả chạy theo anh. Còn Chi-ôm-ca ở lại giúp bà lau bàn, nhặt hết mẩu bánh vụn đem cho bầy chim đang gù bên cửa sổ.
Buổi tối, ba anh em quây quần bên bà. Bà nói :
– Ba cháu là anh em ruột mà chẳng giống nhau.
Ni-ki-ta thắc mắc :
– Bà ơi, ai cũng bảo anh em cháu giống nhau như những giọt nước cơ mà ?
Bà mỉm cười :
– Bà nói về tính nết các cháu cơ. Ni-ki-ta thì chỉ nghĩ đến ham thích riêng của mình, ăn xong là chạy tót đi chơi. Gô-sa hơi láu, lén hắt những mẩu bánh vụn xuống đất. Chi-ôm-ca bé nhất lại biết giúp bà. Em nó còn biết nghĩ đến cả nhũng con chim bồ câu nữa. Những con bồ câu cũng cần ăn chứ nhỉ ?
Theo GIÉT-XTÉP
– Em thích nhất là người bà vì bà đã nói những bài học rất ý nghĩa
b)
Em thích được vẽ
Về luật lệ giao thông
Trên ngã tư đường phố
Em vẽ cái đèn đỏ
Báo mọi người không đi
Em vẽ cái đèn vàng
Cho mọi người chuẩn bị
Em vẽ cái đèn xanh
Cho mọi người cùng bước
Em nhớ lời cô dạy
Khi qua ngã tư đường
Em chỉ được sang đường
Khi đèn xanh bật sáng.
Tác giả: Trần Thị Mai (Lai Châu)
– Bài thơ nói về đèn đường gia thông.
– Em thích hình ảnh cô dạy sang đường khi đèn xanh bật sáng vì đây là một điều rất đúng và cần thiết.
Câu 2 trang 79 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Giới thiệu và bình chọn bài viết hay
Trả lời:
– Các em cùng đọc và bình chọn bài viết hay nhất.
Tự đánh giá trang 79 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Cánh diều
Câu hỏi trang 79 SGK Tiếng Việt lớp 3 Tập 1: Sau bài 6, em đã biết thêm những gì, đã làm thêm được những gì ? Hãy tự đánh giá theo bảng dưới đây:
Trả lời:
Em đánh dấu những điều đã biết và đã làm được.