Bài thu hoạch chính trị hè dành cho giáo viên mới nhất
Câu 1:
Anh (chị) hãy phân tích quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực công tác của người cán bộ, đảng viên? Liên hệ việc thực hiện quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại cơ quan, đơn vị và trách nhiệm của bản thân?
BÀI TRẢ LỜI THAM KHẢO
Câu 1: Anh (chị) hãy phân tích quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực công tác của người cán bộ, đảng viên? Liên hệ việc thực hiện quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh tại cơ quan, đơn vị và trách nhiệm của bản thân?
Thứ nhất, về phần nhận thức: phân tích quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực công tác của người cán bộ, đảng viên
- Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức cách mạng của người cán bộ, đảng viên
Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương lớn về đạo đức cách mạng, là biểu tượng sinh động, gần gũi, là tấm gương sáng ngời về thực hiện những chuẩn mực đạo đức cách mạng với nhân dân. Tấm gương Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng được nhân dân cả nước và nhân dân thế giới ngợi ca, noi gương. Là nhà cách mạng cộng sản, đạo đức cách mạng trở thành một phẩm chất tự nhiên, yếu tố cấu thành năng lực của người cách mạng để hoàn thành nhiệm vụ cách mạng.
– Đạo đức cách mạng, theo Hồ Chí Minh là lòng yêu nước, thương yêu con người, sống có nghĩa, có tình; cần cù lao động; ngay thẳng, thật thà; đoàn kết gắn bó tình làng nghĩa xóm; bang giao hữu hảo với các nước anh em. Đó là truyền thống quý báu của dân tộc. Truyền thống ấy trở thành bản sắc văn hóa độc đáo của dân tộc Việt Nam, trở thành sức mạnh vật chất, tinh thần của Nhân dân ta từ nghìn đời nay trong chiến đấu và chiến thắng các loại giặc ngoại xâm, thiên tai.
– Đạo đức trở thành nhân tố quyết định sự thành bại của mọi công việc, phẩm chất mỗi con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu: “Người cán bộ cách mạng phải có đạo đức cách mạng”, “Đạo đức là gốc”, người cán bộ phải thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, mới có thể trở thành người cán bộ chân chính. Bởi vì: “Mọi việc thành hay là bại, chủ chốt là do cán bộ có thấm nhuần đạo đức cách mạng, hay là không”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền không tốt, không chạy thì động cơ dù tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của Chính phủ, của đoàn thể thi hành trong Nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay cũng không thể thực hiện được”.
– Đạo đức của người cán bộ cách mạng được thể hiện trước hết ở chỗ: Luôn đặt lợi ích của Đảng, của dân tộc lên trên hết, trước hết, biết giải quyết đúng đắn giữa lợi ích cá nhân với lợi ích của giai cấp, của dân tộc. Đạo đức cách mạng là sống lành mạnh, trong sạch, không xa hoa, lãng phí, không hủ hóa, tham ô, không đặc quyền, đặc lợi. “Đạo đức cách mạng là bất kỳ ở cương vị nào, bất kỳ làm công việc gì, đều không sợ khó, không sợ khổ, đều một lòng một dạ phục vụ lợi ích chung của giai cấp, của Nhân dân, đều nhằm mục đích xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người. Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Bọn phong kiến ngày xưa nêu cần, kiệm, liêm, chính, nhưng không bao giờ làm mà lại bắt Nhân dân phải tuân theo để phụng sự quyền lợi cho chúng. Ngày nay ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho Nhân dân theo để lợi cho nước cho dân”.
+ Cần: Là “siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai. “Muốn cho chữ cần có nhiều kết quả hơn, thì phải có kế hoạch cho mọi công việc”. Cần tức là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng.
+ Kiệm: Là “tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi”. Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của Nhân dân, cả nước, của bản thân mình; không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù. “Tiết kiệm không phải là bủn xỉn. Khi không nên tiêu xài thì một đồng xu cũng không nên tiêu. Khi có việc đáng làm, việc lợi ích cho đồng bào, cho Tổ quốc, thì dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của, cũng vui lòng. Như thế mới là kiệm. Việc đáng tiêu mà không tiêu, là bủn xỉn, chứ không phải là kiệm. Tiết kiệm là phải kiên quyết không xa xỉ”. “Cần với kiệm, phải đi đôi với nhau, như hai chân của con người”. Hồ Chí Minh yêu cầu “Phải cần kiệm xây dựng nhà nước”.
+ Liêm: Là “trong sạch, không tham lam”, là liêm khiết, “luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công, của dân”, “Liêm là không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hóa. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ”. “Chữ liêm phải đi đôi với chữ kiệm. Cũng như chữ kiệm phải đi đôi với chữ cần. Có kiệm mới có liêm được”.
+ Chính: Là “không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không đứng đắn, thẳng thắn, tức là tà”. Chính được thể hiện rõ trong ba mối quan hệ: Đối với mình: Phải tìm học hỏi cầu tiến bộ. Đừng kiêu ngạo… phải siêng năng, tiết kiệm”.
+ Chí công vô tư: Là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công bằng, không chút thiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của Nhân dân, của dân tộc lên trên hết, trước hết; chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Chí công vô tư là chống chủ nghĩa cá nhân. Vì “chủ nghĩa cá nhân là giặc nội xâm”, “là kẻ thù hung ác”, “nó rất gian giảo, xảo quyệt, nó kéo người ta xuống dốc không phanh”… Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến việc giáo dục, rèn luyện đạo đức cách mạng. Người thường nói: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được Nhân dân”.
– Thấm nhuần đạo đức cách mạng, cán bộ sẽ xử lý hài hòa các mối quan hệ: với mình, với người và với công việc; cụ thể:
+ Đối với người: “Thân ái với nhau, nhưng không che đậy những điều dở… Chớ nịnh hót người trên. Chớ xem khinh người dưới. Thái độ chân thành, khiêm tốn… phải thực hành chữ Bác – Ái”.
+ Đối với việc: Phải nghĩ cho kỹ… phải có kế hoạch, phải để công việc nước lên trên, trước việc tư, việc nhà”, “Việc thiện thì dù nhỏ đến mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”.
+ Đối với Nhân dân: “Hiểu nguyện vọng của dân, sự cực khổ của dân. Hiểu tâm lý của dân, học sáng kiến của dân… Phải tôn kính dân, phải làm cho dân tin, phải làm gương cho dân”; Đối với đoàn thể: Phải tuyệt đối phục tùng mệnh lệnh của đoàn thể. Phải tuyệt đối trung thành”. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ, mỗi người cán bộ khi đã dấn thân vào con đường cách mạng, thì phải một lòng vì nước, vì dân, xứng đáng là người lãnh đạo và là người đầy tớ thật trung thành của Nhân dân.
- Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về năng lực công tác của người cán bộ, đảng viên
– Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ phải có năng lực (tài). Người nói: “Phải có chính trị trước rồi có chuyên môn; chính trị là đức, chuyên môn là tài”. Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng, chỉ có những cán bộ có đức, có tài mới có đủ năng lực đảm đương công việc dù công việc khó khăn, vất vả đến đâu, trong hoàn cảnh khó khăn thế nào cũng có thể hoàn thành. Năng lực của cán bộ, đảng viên được thể hiện ở trình độ chuyên môn nghiệp vụ, khả năng nhận thức đúng các quy luật, sáng tạo trong giải quyết công việc, làm chủ được tri thức khoa học và có khả năng hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực chuyên môn.
– Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ, đảng viên phải thành thạo về chính trị và giỏi về chuyên môn. Người chỉ rõ, những cán bộ vừa “hồng”, vừa “chuyên” là những người để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà; đã phụ trách việc gì thì quyết làm cho được, cho đến nơi, đến chốn, không sợ khó khăn, nguy hiểm, việc thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh. Mỗi ngày cố làm một việc có lợi cho nước, cho dân; “Phải đặt lợi ích của Đảng ra trước, lợi ích của cá nhân lại sau”.
– Để được dân tin yêu, kính trọng, người cán bộ tốt phải biết tránh xa những căn bệnh, những thói xấu thường gặp và dễ mắc phải, như: Bệnh chủ quan, bệnh hẹp hòi, bệnh ba hoa, bệnh cá nhân chủ nghĩa… Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt lưu ý bệnh “cá nhân chủ nghĩa”, vì nó là một thứ “vi trùng rất độc”, nó là thứ “bệnh mẹ”, “do nó mà sinh ra các thứ bệnh rất nguy hiểm”. Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập, cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm để phát triển điều hay, sửa đổi điều dở của bản thân mình để trở thành cán bộ tốt.
– Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đặt đạo đức đi đôi tài năng, gắn đức với tài, lời nói đi liền với hành động và hiệu quả thực tế. Người nói “Phải lấy hiệu quả thiết thực đã góp bao nhiêu cho sản xuất và lãnh đạo sản xuất mà đo ý chí cách mạng của mình. Hãy kiên quyết chống bệnh nói suông, thói phô trương hình thức, lối làm việc không nhằm mục đích nâng cao sản xuất”.
Đức và tài phải là những phẩm chất thống nhất của con người. Nếu đạo đức là tiêu chuẩn cho mục đích và hành động, thì tài là phương tiện thực hiện mục đích đó. Vì vậy, con người cần có cả đức và tài, nếu thiếu tài thì làm việc gì cũng khó, nhưng thiếu đạo đức thì vô dụng, thậm chí có hại. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đức và tài, hồng và chuyên, phẩm chất và năng lực phải thống nhất làm một. Trong đó, đạo đức là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Người đòi hỏi tài năng phải gắn chặt và đặt vững trên nền tảng của đạo đức. Chủ tịch Hồ Chí Minh thường khuyên: “Dạy cũng như học phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc, rất quan trọng. Nếu không có đạo đức cách mạng thì có tài cũng vô dụng”.
– Theo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh, người cán bộ có đức, có tài là người cán bộ có tác phong công tác, làm việc, sinh hoạt sâu sát thực tiễn, gần gũi Nhân dân, mở rộng dân chủ, nói đi đôi với làm, lý luận gắn với thực tiễn, thể hiện tinh thần trách nhiệm. Dù ở cương vị nào, làm công tác gì, khó hay dễ, chức vụ to hay nhỏ, cũng đem cả tinh thần và sức lực làm cho đến nơi đến chốn, vượt mọi khó khăn, làm cho thành công; luôn nắm vững chính sách, đi đúng đường lối quần chúng và làm tròn nhiệm vụ.
Cùng với đức và tài, người cán bộ còn phải có phong cách công tác quần chúng, thường xuyên liên hệ mật thiết với Nhân dân, biết lắng nghe ý kiến, tôn trọng quyền làm chủ của Nhân dân, khéo tổ chức và lãnh đạo Nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Người yêu cầu cán bộ càng phải: “giữ chặt mối liên hệ với dân chúng và luôn luôn lắng tai nghe ý kiến của dân chúng, đó là nền tảng lực lượng của Đảng và nhờ đó mà Đảng thắng lợi…, cách xa dân chúng, không liên hệ chặt chẽ với dân chúng, cũng như đứng lơ lửng giữa trời, nhất định thất bại”.
– Để hoàn thành nhiệm vụ, người cán bộ, đảng viên dù ở cương vị nào cũng phải tích cực học tập, không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt. Học tập càng khá, thì giải quyết các vấn đề càng dễ dàng, công việc càng trôi chảy. Để học tập tiến bộ, Hồ Chí Minh yêu cầu người cán bộ phải “Học ở trường, học ở sách vở, học lẫn nhau và học Nhân dân, không học ở Nhân dân là một khuyết điểm rất lớn”.
Thứ hai, phần liên hệ:
– Liên hệ cơ quan, đơn vị
+ Nêu phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực công tác của người cán bộ, đảng viên tại cơ quan, đơn vị.
+ Việc thực hiện quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực công tác của người cán bộ, đảng viên tại chi bộ, cơ quan, đơn vị.
– Liên hệ trách nhiệm cá nhân
+ Liên hệ thực hiện quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực công tác của bản thân.
+ Nêu giải pháp thực hiện quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực công tác của người cán bộ, đảng viên (trong đó nêu trách nhiệm của bản thân) tại chi bộ, cơ quan
Câu 2:
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Pleiku lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 – 2025, anh (chị) hãy cho biết Thành ủy Pleiku đã ban hành bao nhiêu nghị quyết, chương trình trọng tâm? Nêu rõ tên các nghị quyết, chương trình? Trong các nghị quyết, chương trình đã nêu, anh (chị) tâm đắc nhất là nghị quyết, chương trình nào? Anh (chị) hãy nêu quan điểm, mục tiêu và đề xuất, kiến nghị những giải pháp để tổ chức thực hiện nghị quyết (chương trình) trong thời gian tới?
BÀI TRẢ LỜI THAM KHẢO
2.1. Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Pleiku lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 đã lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng, tổ chức thực hiện 04 chương trình trọng tâm và cụ thể hóa thành 04 nghị quyết, chương trình, trong đó có 03 nghị quyết và 01 chương trình.
2.2. Nêu được tên 03 nghị quyết và 01 chương trình
+ Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 5/7/2021 của Thành ủy Pleiku (khóa XII) về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng bền vững trên địa bàn thành phố Pleiku đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
+ Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 16/8/2021 của Thành ủy Pleiku (khóa XII) về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của thành phố giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030;
+ Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 03/11/2021 Thành ủy Pleiku (khóa XII) về đầu tư, chỉnh trang hệ thống công trình hạ tầng đô thị, xây dựng thành phố theo hướng đô thị thông minh, “Cao nguyên xanh vì sức khỏe” đến năm 2030;
+ Chương trình số 31-CTr/TU, ngày 03/11/2021 của Thành ủy Pleiku (khóa XII) về tiếp tục đẩy mạnh công tác giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, nhất là tại các làng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành phố giai đoạn 2021 – 2025.
2.3. Nêu được tên nghị quyết (chương trình) tâm đắc và trình bày được quan điểm, mục tiêu nghị quyết (chương trình):
- Nếu tâm đắc với Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 05/7/2021 của Thành ủy Pleiku (khóa XII)
* Quan điểm
– Đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với công nghiệp chế biến và thương mại, dịch vụ, du lịch; sản xuất theo hướng nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; liên kết tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, bảo đảm phát triển hiệu quả, bền vững là yêu cầu tất yếu khách quan phù hợp với sự tiến bộ, phát triển của nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo tinh thần Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban Chấp hành Trung ương.
– Chuyển đổi một phần đất trồng lúa, cây trồng kém hiệu quả sang các loại cây trồng có giá trị, hiệu quả kinh tế cao hơn, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao thu nhập và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích cho nhân dân, thích nghi với biển đổi khí hậu, gắn với phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng bền vững, kết hợp với du lịch nông nghiệp, Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
– Quan tâm huy động nguồn lực đầu tư nâng cấp hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp; việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải được thực hiện đồng bộ, có lộ trình và đi trước một bước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; tạo cơ chế để thực hiện việc “dồn điền đổi thửa”; “tập trung ruộng đất” làm động lực cho phát triển kinh tế nông nghiệp của thành phố.
– Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng bền vững là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và mỗi người dân thành phố, trước hết là vai trò, trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và sự phối hợp, hướng dẫn của các ngành chức năng, các tổ chức đoàn thể.
* Mục tiêu
– Mục tiêu chung
Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao toàn diện và bền vững; khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế về diện tích đất nông nghiệp, vị trí địa lý, thổ nhưỡng, khí hậu của địa phương. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, đạt năng suất, chất lượng, đáp ứng nhu cầu của thị trường, có sức cạnh tranh cao; sản xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, công nghệ mới tiên tiến, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn thân thiện với môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm gắn với áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ về gen, giống vật nuôi để phát triển ngành chăn nuôi có hiệu quả. Mở rộng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, hình thành và phát triển chuỗi giá trị, nâng cao năng suất lao động, thu nhập cho nông dân, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
– Mục tiêu cụ thể
+ Định hướng vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, xác định diện tích cây trồng, vật nuôi chủ lực và đặc thù của địa phương để đầu tư phát triển.
+ Hình thành các vùng chuyên canh trồng trọt ứng dụng công nghệ cao với diện tích lớn, cung cấp nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng cho công nghiệp chế biến; tạo ra các sản phẩm nông nghiệp đảm bảo các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu.
+ Hình thành các khu vực chăn nuôi, các trang trại gia súc, gia cầm phát triển theo chuỗi liên kết sản xuất từ khâu giống đến khâu chế biến và kết nối thị trường tiêu thụ. Xây dựng các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo các tiêu chuẩn, quy chuẩn về bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm.
+ Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu đồng bộ (hệ thống điện, giao thông nội đồng, hệ thống tưới, tiêu) phục vụ các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, chuyên canh. Quy hoạch và xây dựng chợ đầu mối nông sản. Có chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện và mời gọi đầu tư các kho lạnh đáp ứng nhu cầu bảo quản, sơ chế và chế biến nông sản tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung.
+ Xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu nông sản; phát triển các làng hoa gắn với dịch vụ du lịch; củng cố quan hệ sản xuất trong nông nghiệp theo hướng hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu để phát triển bền vững.
+ Hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể, các tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp, các nông hội hoạt động hiệu quả.
+ Sử dụng hiệu quả quỹ đất hiện có, nhất là quỹ đất 5%, đất chưa sử dụng khác để mời gọi thu hút các doanh nghiệp đầu tư các dự án sản xuất giống, mô hình trình diễn, chuyển giao công nghệ, hợp tác sản xuất để thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng thành công theo hướng bền vững.
+ Thực hiện chuyển đổi 100% diện tích lúa nước 01 vụ kém hiệu quả trên địa bàn xã An Phú, xã Chư Á và chuyển đổi 80% diện tích lúa nước 01 vụ kém hiệu quả trên các xã, phường còn lại sang trồng rau, màu, cây dược liệu, hoa thương phẩm,… Đối với diện tích lúa nước 02 vụ đảm bảo nguồn nước, tiếp tục duy trì sản xuất với các loại giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao.
+ Giai đoạn 2021 – 2023, tập trung nguồn lực thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo hướng bền vững trên địa bàn xã An Phú và xã Chư Á, sau đó nhân rộng toàn thành phố.
– Một số chỉ tiêu đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng
Giai đoạn 2021 – 2025:
> Khu vực xã An phú và xã Chư Á: Chuyển đổi 229,3 ha lúa nước 01 vụ kém hiệu quả sang trồng rau, màu, hoa thương phẩm,…
> Khu vực các xã, phường còn lại: Chuyển đổi 130 ha lúa nước 01 vụ kém hiệu quả sang trồng rau, màu, hoa, cây dược liệu,…
Giai đoạn 2026 – 2030:
> Khu vực xã An phú và xã Chư Á: Chuyển đổi 71 ha lúa nước 01 vụ kém hiệu quả sang trồng rau, màu, cây dược liệu, hoa thương phẩm,….; nâng tổng diện tích chuyển đổi từ năm 2021 đến năm 2030 lên 300,3 ha.
> Khu vực các xã, phường còn lại: Chuyển đổi 75 ha lúa nước 01 vụ kém hiệu quả sang trồng rau, màu, cây dược liệu, hoa thương phẩm,…; nâng tổng diện tích chuyển đổi từ năm 2021 đến năm 2030 lên 175 ha.
+ Ứng dụng công nghệ cao
Giai đoạn 2021 – 2025:
> Tỷ lệ diện tích canh tác rau, hoa có chứng nhận đạt tiêu chuẩn: 10% trở lên.
> Tỷ lệ diện tích canh tác cây cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả có chứng nhận đạt tiêu chuẩn: 25% trở lên.
> Tỷ lệ diện tích canh tác rau, hoa,… bằng hệ thống nhà lồng, nhà lưới: 6% trở lên.
> Tỷ lệ hộ dân sử dụng máy móc cơ giới vào các khâu sản xuất: 70% trở lên.
> Tỷ lệ tái sử dụng phế phẩm trong sản xuất: 85% trở lên.
> Tỷ lệ sử dụng giống đảm bảo nguồn gốc xuất xứ: 90% trở lên.
> Tỷ lệ sản phẩm thu hoạch đảm bảo tiêu chuẩn (đối với cà phê, hồ tiêu,…): 80% trở lên.
> Diện tích trồng trọt đạt chứng nhận sản xuất theo hướng hữu cơ: 15 ha trở lên.
Định hướng đến năm 2030:
> Tỷ lệ diện tích canh tác rau, hoa có chứng nhận đạt tiêu chuẩn: 20% trở lên.
> Tỷ lệ diện tích canh tác cây cà phê, hồ tiêu, cây ăn quả có chứng nhận đạt tiêu chuẩn: 50% trở lên.
> Tỷ lệ diện tích canh tác rau, hoa,… bằng hệ thống nhà lồng, nhà lưới: 15% trở lên.
> Tỷ lệ hộ dân sử dụng máy móc cơ giới vào các khâu sản xuất: 80% trở lên.
> Tỷ lệ tái sử dụng phế phẩm trong sản xuất: 90% trở lên.
> Tỷ lệ sử dụng giống đảm bảo nguồn gốc xuất xứ: 95% trở lên.
> Tỷ lệ sản phẩm thu hoạch đảm bảo tiêu chuẩn (đối với cà phê, hồ tiêu,…): 85% trở lên.
> Diện tích trồng trọt đạt chứng nhận sản xuất theo hướng hữu cơ: 50 ha trở lên.
+ Liên kết sản xuất
Giai đoạn 2021 – 2025:
> Tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp qua sơ chế, chế biến bảo quản: 60% trở lên.
> Tỷ lệ liên kết tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng: 70% trở lên.
> Tỷ lệ hộ dân tham gia liên kết sản xuất, cung ứng vật tư, thu mua sản phẩm với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác: 50% trở lên.
+ Tỷ lệ sản lượng sản phẩm chính trong vùng trồng được doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tiêu thụ thông qua chuỗi liên kết sản xuất: 45% trở lên.
Định hướng đến năm 2030:
> Tỷ lệ sản phẩm nông nghiệp qua sơ chế, chế biến bảo quản: 70% trở lên.
> Tỷ lệ liên kết tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng: 80% trở lên.
> Tỷ lệ hộ dân tham gia liên kết sản xuất, cung ứng vật tư, thu mua sản phẩm với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác: 70% trở lên.
> Tỷ lệ sản lượng sản phẩm chính trong vùng trồng được doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác tiêu thụ thông qua chuỗi liên kết sản xuất: 70% trở lên.
+ Hạ tầng phục vụ sản xuất
Giai đoạn 2021 – 2025:
> Tỷ lệ đường trục chính vào khu sản xuất, đường nội đồng được bê tông hóa: 100%.
> Tỷ lệ kênh mương thủy lợi được bê tông hóa: 50% trở lên.
> Hệ thống điện đáp ứng nhu cầu sản xuất: 90%.
Định hướng đến năm 2030:
> Tỷ lệ kênh mương thủy lợi được bê tông hóa: 100%.
> Hệ thống điện đáp ứng nhu cầu sản xuất: 100%.
+ Môi trường cảnh quan
Đến năm 2025, 100% các khu sản xuất tập trung, rác thải trong nông nghiệp (bao bì, chai lọ của phân bón, thuốc bảo vệ thực vật) được thu gom theo quy định.
+ Thu nhập bình quân
> Đến năm 2025, thu nhập bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 250 triệu đồng/năm trở lên.
Đến năm 2030, thu nhập bình quân trên 01 ha đất sản xuất nông nghiệp đạt 350 triệu đồng/năm trở lên.
- Nếu tâm đắc với Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 16/8/2021 của Thành ủy Pleiku (khóa XII)
* Quan điểm
Phát triển du lịch là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành và của toàn xã hội, có sự lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ của cấp ủy đảng, sự quản lý điều hành của chính quyền, phát huy mạnh mẽ vai trò của doanh nghiệp và cộng đồng dân cư; đổi mới tư duy, nhận thức về vị trí, vai trò của ngành du dịch đối với sự phát triển kinh tế – xã hội. Phát triển đồng thời cả du lịch quốc tế và du lịch nội địa; bảo tồn, phát huy các di sản văn hoá và các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ môi trường và thiên nhiên; giải quyết tốt vấn đề lao động, việc làm và an sinh xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội; phát triển du lịch bền vững theo hướng thành phố “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”.
* Mục tiêu
– Mục tiêu chung
Khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh, phát huy lợi thế về vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan, môi trường; tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, chiếm tỷ trọng hợp lý trong cơ cấu kinh tế, tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế – xã hội, đưa thành phố Pleiku trở thành một trong những địa điểm quan trọng trong liên kết phát triển du lịch giữa các địa phương trong tỉnh Gia Lai và các địa phương trong khu vực Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Khu vực tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam.
Phấn đấu đến năm 2025, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế quan trọng của thành phố, tạo bước đột phá phát triển toàn diện du lịch cả về phạm vi, quy mô và chất lượng dịch vụ, đảm bảo tính bền vững. Đến năm 2030, du lịch thực sự là ngành kinh tế quan trọng của thành phố, có tỷ trọng, tốc độ tăng trưởng cao, có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu và có sức cạnh tranh mạnh; mang đậm bản sắc văn hóa địa phương, thân thiện môi trường, đóng góp quan trọng vào thành tựu chung của sự nghiệp xây dựng, phát triển thành phố Pleiku.
– Mục tiêu cụ thể
+ Giai đoạn 2021 – 2025
Đến năm 2025, tổng lượt khách du lịch đạt trên 1,275 triệu, tốc độ tăng trưởng lượt khách bình quân đạt trên 21,31%. Doanh thu du lịch đạt trên 765 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân đạt trên 27,98%. Doanh thu trên lượt khách đạt trên 600 nghìn đồng. Tỷ trọng ngành du lịch chiếm 0,97% tổng giá trị sản xuất, chiếm 1,71% giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ. Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch trên 2 ngày/khách. Tạo việc làm mới cho trên 2.000 lao động trực tiếp.
+ Giai đoạn 2025 – 2030
Đến năm 2030, tổng lượt khách du lịch đạt trên 2,5 triệu, tốc độ tăng trưởng lượt khách bình quân đạt trên 14,42%. Doanh thu du lịch đạt trên 2.250 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân đạt trên 24,08%. Doanh thu trên lượt khách đạt trên 900 nghìn đồng. Tỷ trọng ngành du lịch chiếm 1,95% tổng giá trị sản xuất, chiếm 3,26% giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ. Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch trên 2,5 ngày/khách. Tạo việc làm mới cho trên 3.000 lao động trực tiếp.
- Nếu tâm đắc với Nghị quyết số 07-NQ/TU, ngày 03/11/2021 Thành ủy Pleiku (khóa XII)
* Quan điểm
Huy động và khai thác có hiệu quả các nguồn lực cùng với sự đồng thuận của Nhân dân để xây dựng và phát triển thành phố theo quy hoạch, là vùng động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển toàn tỉnh; gắn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với phát triển bền vững, tăng trưởng xanh và thích ứng với biến đổi khí hậu, xây dựng thành phố theo hướng đô thị thông minh, “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”.
Công tác quy hoạch phải đi trước một bước và có tầm nhìn dài hạn làm cơ sở định hướng phát triển đô thị trong tương lai. Ưu tiên đầu tư phát triển đồng bộ, hiện đại và mở rộng quy mô hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị trên địa bàn gắn với cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị khu vực trung tâm. Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm một số công trình mang tính biểu tượng, tạo lập không gian kiến trúc, cảnh quan đặc trưng của thành phố. Đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý đô thị.
* Mục tiêu tổng quát
Phát triển đô thị Pleiku hợp lý, hài hoà, đồng bộ, phù hợp với đặc điểm tự nhiên và bản sắc văn hoá dân tộc Tây Nguyên, có kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị và hạ tầng xã hội theo hướng hiện đại. Đến năm 2030, đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các tiêu chí đô thị loại I phù hợp còn yếu và thiếu, phát huy các chỉ tiêu thế mạnh, đồng thời tập trung đầu tư, chỉnh trang hệ thống công trình hạ tầng đô thị, xây dựng thành phố theo hướng đô thị thông minh, “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”.
* Mục tiêu cụ thể
– Giai đoạn năm 2021 – 2025
(1). Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu 100%, quy hoạch chi tiết từ 60% trở lên; điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2030, tầm nhìn 2050; hoàn chỉnh thiết kế đô thị và tổ chức quản lý các khu dân cư, dự án, công trình đảm bảo tính kết nối đồng bộ.
(2). Mật độ đường trong khu vực nội thị (tính đến đường có chiều rộng phần xe chạy ≥ 7,5m) từ 10 km/km2 trở lên.
(3). Hoàn thành Đề án xây dựng nâng cấp 02 xã Biển Hồ, xã Trà Đa thành phường thuộc thành phố.
(4). Lát đá vỉa hè trên địa bàn 14 phường với 20 tuyến đường có tên trở lên tương đương 30 km.
(5). Tỷ lệ đường hẻm, đường giao thông nông thôn được chiếu sáng 85% trở lên.
(6). Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn các phường đạt 100%, các xã đạt 30%.
(7). Tỷ lệ dân số (có thiết bị di động thông minh) sử dụng tiện ích phần mềm đô thị thông minh đạt 100%; Tỷ lệ hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt 50%.
(8). Triển khai đầu tư hệ thống thu gom và nhà máy xử lý nước thải đô thị. Triển khai đầu tư xây dựng hoàn chỉnh nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt tập trung tại làng C, xã Gào.
(9). Đầu tư hoàn chỉnh Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020 – 2025, định hướng đến năm 2030”. Vận hành có hiệu quả hoạt động của Trung tâm điều hành đô thị thông minh.
(10). Xây dựng thành phố “Cao nguyên xanh vì sức khỏe”:
+ Hình thành và phát triển trục cảnh quan du lịch, văn hóa, nghệ thuật đặc trưng kết nối Biển Hồ – Chư ĐăngYa – Núi Hàm Rồng.
+ Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh 02 khu vực trũng (miệng núi lửa âm) với mô hình nhà ở sinh thái mật độ thấp kết hợp với phát triển du lịch; quy hoạch, phát triển và bảo vệ hành lang nông nghiệp.
+ Quy hoạch, chuẩn bị đầu tư xây dựng mới Bệnh viện đa khoa thành phố.
+ Triển khai Đề án trồng 01 tỷ cây xanh của Chính phủ, nâng tỷ lệ diện tích cây xanh toàn đô thị trên 15 m2/người.
– Giai đoạn 2025 – 2030
(1). Tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu 100%, quy hoạch chi tiết từ 80% trở lên. Tiếp tục điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Pleiku đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050 đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển đô thị.
(2). Phát triển toàn diện vững chắc các tiêu chí đô thị loại I; gắn phát triển bền vững với tổ chức không gian các hoạt động kinh tế, xã hội phù hợp; cơ bản hình thành hệ thống cơ sở hạ tầng đảm bảo kết nối thuận tiện với các vùng trong tỉnh, trong nước và quốc tế.
(3). Tỷ lệ đường hẻm, đường giao thông nông thôn được chiếu sáng đạt 100%.
(4). Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung trên địa bàn các xã đạt 60%.
(5). Tỷ lệ hồ sơ nộp qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt 80%.
(6). Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh tuyến đường tránh Quốc lộ 19 phía Đông thành phố, các tuyến đường kết nối hạ tầng đồng bộ, nhất là vùng động lực của tỉnh và các tuyến đường vành đai chủ yếu theo quy hoạch chung xây dựng thành phố.
(7). Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các trục cảnh quan đô thị. Triển khai các dự án cộng đồng với các hoạt động văn hóa, nghệ thuật kết hợp với thương mại, dịch vụ.
(8). Triển khai đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống thu gom nước thải đô thị và nhà máy xử lý nước thải đô thị.
(9). Triển khai các dự án du lịch và hoạt động du lịch tại các làng đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng và phát triển mô hình trang trại du lịch trải nghiệm nông nghiệp góp phần đa dạng hóa các sản phẩm du lịch.
(10). Hình thành cụm Trung tâm ứng dụng nghiên cứu khoa học ngành y dược, tổ hợp chăm sóc sức khỏe cấp vùng – Tổ hợp chăm sóc sức khỏe tại phường Trà Bá và một số khu vực khác có điều kiện.
(11). Tạo lập vành đai xanh cho thành phố trên cơ sở hình thành các không gian nông nghiệp ven đô thị và vùng xanh dọc các nhánh suối trong khu vực trung tâm thành phố gắn với phát triển thương mại, du lịch.
(12). Tiếp tục đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục đô thị thông minh trong Đề án “Xây dựng thành phố Pleiku theo hướng đô thị thông minh giai đoạn 2020 – 2025, định hướng đến năm 2030”.
- Nếu tâm đắc với Chương trình số 31-CTr/TU, ngày 03/11/2021 của Thành ủy Pleiku (khóa XII)
* Quan điểm
Công tác giảm nghèo bền vững là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước, là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của cả hệ thống chính trị thành phố và toàn xã hội nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, nhất là tại các làng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; giảm nghèo phải theo địa chỉ, nguyên nhân, nguyện vọng và đúng thực chất, không chạy theo thành tích. Huy động sức mạnh của toàn xã hội cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước cho giảm nghèo bền vững; ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng, hỗ trợ đầu tư cho cộng đồng, hộ, nhóm hộ để phát triển sản xuất, đa dạng sinh kế, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả. Khơi dậy, phát huy tinh thần nỗ lực, tự lực vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo và cộng đồng. Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giảm nghèo với phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh, trật tự an toàn xã hội.
* Mục tiêu
– Mục tiêu chung
Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo – không để ai bị bỏ lại phía sau”; thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo mới. Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, dự án, chính sách phát triển kinh tế – xã hội; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm ổn định, hỗ trợ phát triển sản xuất, tăng thu nhập, tiếp cận thuận lợi các dịch vụ xã hội cơ bản, đảm bảo sinh kế bền vững, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân, nhất là tại các làng đồng bào dân tộc thiểu số, góp phần hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ XII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 đã đề ra.
– Mục tiêu cụ thể
(1). Tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2025 còn dưới 0,5%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số còn dưới 1% theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025.
(2). Thu nhập bình quân đầu người đến năm 2025 trên 150 triệu đồng/năm, thu nhập bình quân đầu người của các làng đồng bào dân tộc thiểu số đạt 80% so với thu nhập bình quân đầu người của xã nông thôn mới.
(3). 100% người dân gặp khó khăn về nhà ở được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa cải tạo nhà ở; 100% hộ dân có nhà ở đạt tiêu chuẩn từ bán kiên cố trở lên; 95% hộ dân đảm bảo diện tích nhà ở bình quân đầu người.
(4). Tỷ lệ nhân dân được dùng nước sạch từ hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung (nước máy) ở các phường đạt 100%, các xã đạt 30%.
(5) Tỷ lệ huy động trẻ em 05 tuổi ra lớp ở bậc mầm non và trẻ em trong độ tuổi đến lớp ở bậc phổ thông (tiểu học, trung học cơ sở) hằng năm đạt 100%. Duy trì kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3, phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2.
(6). Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 75% trở lên; phấn đấu mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 5.500 người lao động.
(7). Tỷ lệ người dân tham gia Bảo hiểm y tế từ 95% trở lên.
(8). Tỷ lệ xã, phường đạt chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về y tế từ 95% trở lên; Trạm y tế xã, phường có bác sĩ làm việc luân phiên đạt 100%.
(9). Tỷ lệ Trường học đạt chuẩn Quốc gia trên 60%.
(10). Tỷ lệ hộ gia đình văn hóa trên 98%.
(11). Tỷ lệ thôn, làng, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa từ 92% trở lên.
(12). Duy trì tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đầy đủ cho trẻ em dưới 01 tuổi đạt trên 98%, trong đó tỷ lệ trẻ em người đồng bào dân tộc thiểu số đạt trên 95%.
(13). Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh dưỡng còn dưới 3,94%, trong đó tỷ lệ trẻ em người đồng bào dân tộc thiểu số còn dưới 9,2%.
(14). Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, thủ đoạn hoạt động của các thế lực thù địch, phản động, không để xảy ra khủng bố, phá hoại, bạo loạn; bảo vệ an toàn các sự kiện chính trị, văn hóa, xã hội diễn ra; giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố.
(15). Đẩy lùi, kéo giảm các loại tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; phấn đấu hằng năm kéo giảm 5% số vụ phạm pháp hình sự; kiềm chế, kéo giảm tai nạn giao thông ít nhất từ 5% đến 10% cả 03 tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương). Nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật đảm bảo trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn; tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật giao thông đường bộ trong nhân dân.
2.4. Đề xuất, kiến nghị những giải pháp để tổ chức thực hiện nghị quyết (chương trình)
Đưa ra những giải pháp thiết thực để thực hiện có hiệu quả nghị quyết (chương trình) mà bản thân tâm đắc.