Các năng lực cốt lõi trong dạy học môn toán
1.Thuật ngữ “phẩm chất” và “năng lực”. Phẩm chất và năng lực là hai thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người.
Dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực. là sự tích tụ dần dần các yếu tố của phẩm chất và năng lực người học để chuyển hóa và góp phần cho việc hình thành, phát triển nhân cách. GDPT nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục. tiếp cận nội dung sang tiếp cận phẩm chất, năng lực người học. từ chỗ quan tâm tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học.
Có thể thấy, dạy học và giáo dục phát triển phẩm chấy. năng lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trong GDPT nói riêng. và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho quốc gia nói chung.
Phẩm chất là gì?
1.1. Thuật ngữ “phẩm chất”. a. Định nghĩa “phẩm chất”. Theo chương trình GDPT tổng thể 2018, phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người.
Các phẩm chất cơ bản được quy định trong chương trình GDPT 2018
Chương trình GDPT tổng thể 2018 đã xác định 5 phẩm chất cơ bản cần hình thành ở người học bao gồm: yêu nước, nhân ái (yêu quý mọi người và tôn trọng sự khác biệt), chăm chỉ (ham học và chăm làm), trung thực, trách nhiệm (có trách nhiệm với bản thân; có trách nhiệm với gia đình; có trách nhiệm với nhà trường và xã hội; có trách nhiệm với môi trường sống).
Năng lực là gì?
1.2 Thuật ngữ “năng lực”a. Định nghĩa “năng lực”.
+ Theo OECD, năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể.
+ Theo F. E. Weinert, năng lực là tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có hoặc học được để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
+ Theo chương trình GDPT tổng thể 2018, năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ
thể.
Các năng lực cốt lõi được quy định trong chương trình GDPT 2018
Năng lực được phân chia thành năng lực chung và năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hõn của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao…
Chương trình GDPT 2018 quy định các năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển cho HS như sau:
Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Cụ thể:
+ Năng lực tự chủ và tự học
bao gồm tự lực; tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng; tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của mình; thích ứng với cuộc sống; định hướng nghề nghiệp; tự học, tự hoàn thiện;
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác
bao gồm xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp; thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn; xác định mục đích và phương thức hợp tác; xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; xác định
nhu cầu và khả năng của người hợp tác; tổ chức và thuyết phục người khác; đánh giá hoạt động hợp tác; hội nhập quốc tế;
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
bao gồm nhận ra ý tưởng mới; phát hiện và làm rõ vấn đề; hình thành và triển khai ý tưởng mới;
đề xuất, lựa chọn giải pháp; thiết kế và tổ chức hoạt động; tư duy độc lập.
Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học/hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Cụ thể:
+ Năng lực ngôn ngữ bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt động:nghe, nói, đọc, viết;
+ Năng lực tính toán được thể hiện qua các hoạt động nhận thức kiến thức toán học; tư duy toán học; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học;
+ Năng lực khoa học được thể hiện qua các hoạt động nhận thức khoa học; tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học;
+ Năng lực công nghệ được thể hiện qua các hoạt động nhận thức công nghệ; giao tiếp công nghệ; sử dụng công nghệ; đánh giá công nghệ; thiết kế kĩ thuật;
+ Năng lực tin học được thể hiện qua các hoạt động sử dụng và quản lí các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông; ứng xử phù hợp trong môi trường số; giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong học và tự học; hợp tác trong môi trường số;
+ Năng lực thẩm mĩ bao gồm năng lực âm nhạc, năng lực mĩ thuật, năng lực văn học; mỗi năng lực được thể hiện qua hoạt động nhận thức các yếu tố thẩm mĩ; phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mĩ; tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mĩ.
+ Năng lực thể chất được thể hiện qua các hoạt động chăm sóc sức khỏe